Nano bạc thay thế kháng sinh trong chăn nuôi lợn

Thực trạng kháng kháng sinh trong ngành chăn nuôi đã được cá cơ quan chức năng cảnh báo và quan tâm. Việc tìm ra các giải pháp thay thế là cần thiết và dành nhiều sự quan tâm hơn. Nano bạc được biết đến nhiều trong những năm gần đây về khả năng kháng khuẩn, kích thích sinh trưởng và có thể thay thế kháng sinh, hiệu quả hơn một số sản phẩm an toàn như vi sinh, acid hữu cơ, Oligosaccharide…

Heo

(Bản quyền thuộc về NanoCMM Technology)

GIỚI THIỆU

Tại Việt Nam, khoảng 80% thịt lợn được sản xuất bởi các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, những người thường sử dụng kháng sinh để phòng bệnh và thúc đẩy tăng trưởng do giá thành rẻ và người nông dân thiếu kiến thức hoặc lo ngại về việc sử dụng thuốc kháng sinh (AMU).

  • Để giảm sử dụng thuốc kháng sinh AMU trong chăn nuôi, cần phải xác định cách người nông dân có thể hưởng lợi từ việc giảm thiểu để thúc đẩy thay đổi hành vi.

Mục tiêu: thử nghiệm một biện pháp can thiệp ở cấp trang trại để giảm AMU và kháng thuốc kháng sinh (AMR) bằng cách thay thế các chất kháng khuẩn trong thức ăn bằng nanosilver, một chất chống vi khuẩn thường được sử dụng nhất trong xử lý bề mặt và đóng gói

Một nghiên cứu cho ăn nano bạc đối chiếu với kháng sinh amoxicillin được thử nghiệm trên 60 con heo 35 ngày tuổi trong thời gian 4 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác nhau đáng kể về hiệu quả nano bạc và kháng sinh amox, kết quả cho thấy sự khả quan của nano bạc trong việc thay thế kháng sinh.

PHƯỚNG PHÁP THỬ NGHIỆM

Quy trinh thu nghiem so sanh nano bac va khang sinh

  • Phương pháp đo khối lượng: bắt đầu (T0), sau 1 tháng (T1), sau 2 tháng (T2), sau 3 tháng (T3), và sau 4 tháng (T4) để ước lượng lượng tăng trung bình hằng ngày
  • Kháng kháng sinh của E.Coli: mẫu phân hàng tháng và mẫu nước sàn T0, T1, T2, T3, T4
  • Tồn dư kháng sinh: trong thịt heo của T4

KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM NANO BẠC VÀ KHÁNG SINH

Tang trong luong trung binh theo thoi diem khao sat

  • Tăng trọng lượng trung bình sau các thời điểm đo khác nhau (theo gam / ngày)
  • Không có sự khác biệt có ý nghĩa quan sát giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp tại tất cả các thời điểm đo (p> 0,05).
  • Tỷ lệ nhiễm E. coli trong cả mẫu phân và mẫu sàn là 100%

Muc do khang khang sinh va ton du khang sinh theo tung loai

  • Tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao với các loại kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất
  • Không có sự khác biệt đáng kể về hồ sơ kháng kháng sinh AMR của E. coli giữa nhóm kiểm soát (không sử dụng) và nhóm xử lý kháng sinh.
  • Không tìm thấy dư lượng kháng sinh trong thịt lợn từ nhóm sử dụng nano bạc. Một (trong số sáu) mẫu thịt lợn của nhóm đối chứng (nhóm dùng kháng sinh) được phát hiện có amoxicillin ở mức 26,3 µg / kg (so với 50 µg / kg như MRL đối với Amoxicillin trong thịt lợn) trong thời gian bảo quản là 7 ngày.

KẾT LUẬN

  • Việc sử dụng nano bạc thay thế kháng sinh được thêm vào thức ăn cho thấy không có sự khác biệt về tăng trọng lượng trung bình (ADG), cũng như về hồ sơ kháng kháng sinh (AMR) của E. coli trong chăn nuôi lợn quy mô nhỏ.
  • Các kết quả thử nghiệm này cho thấy một giải pháp thay thế khả thi cho việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi lợn để giảm AMU và AMR.
  • Cần có bằng chứng về hiệu quả, lợi ích chi phí, khả năng chấp nhận của người chăn nuôi, khả năng kháng thuốc, đánh giá rủi ro khi chuyển sang thịt lợn và đánh giá tác động môi trường của nano bạc trước khi mở rộng sử dụng.

Nguồn tham khảo: Alternative to antibiotic in pig production: A Nano silver use trial

Hung Nguyen-Viet, Huyen Nguyen-Van, Trang Le-Thi-Huyen, Fred Unger, Thang Tran-Quang,
Yen Luu-Thi-Hai, Khong Nguyen-Viet, Hu Suk Lee, Jane Pool, Delia Grace
International Livestock Research Institute, National Institute of Veterinary Research, Vinh Phuc animal health and livestock sub-department